Nhanh chóng ×

Các trường đại học được đề xuất để du học tại Hoa Kỳ | Các trường đại học Hoa Kỳ để du học

Tải xuống và cài đặt tại đây để nhận mã đổi thưởng 51QuickFox có thời hạn: qf888999

Du học tại Hoa Kỳ là điểm đến được mong muốn nhất đối với sinh viên quốc tế trên toàn thế giới vì chất lượng giáo dục, triển vọng việc làm và phát triển chuyên môn tại Hoa Kỳ thuộc hàng tốt nhất thế giới. Đây là vềKhuyến nghị về các trường đại học tốt tại Hoa KỳTrường học Hoa Kỳ,Các trường trung học cơ sở được đề xuất của Hoa Kỳ,Làm thế nào để chọn chuyên ngành tại một trường đại học ở Mỹ,Chi phí du học ở Hoa Kỳ là bao nhiêu?vấn đề.

Các trường đại học được đề xuất để du học tại Hoa Kỳ

Các trường đại học được đề xuất để du học tại Hoa Kỳ

1. Khuyến nghị về các trường đại học tốt để du học tại Hoa Kỳ

1. Đại học Princeton: Tọa lạc tại Princeton, New Jersey, được thành lập vào năm 1746.

Đại học Princeton (gọi tắt là Princeton) là một trường đại học nghiên cứu tư thục nổi tiếng thế giới tọa lạc tại Princeton, New Jersey, Hoa Kỳ. Đây là một trong tám trường thuộc khối Ivy League. Trường được thành lập tại Elizabethtown, New Jersey vào năm 1746 và là trường đại học thứ tư được thành lập trong thời kỳ thuộc địa của Mỹ. Trường chuyển đến thành phố Princeton xinh đẹp (nằm giữa Philadelphia và New York) vào năm 1756 và chính thức đổi tên thành "Đại học Princeton" vào năm 1896.

2. Đại học Harvard: Tọa lạc tại Cambridge, Massachusetts, được thành lập vào năm 1636.Hình ảnh liên quan

Đại học Harvard là trường đại học tư thục lâu đời nhất tại Hoa Kỳ, thành viên của Ivy League và là trường đại học đầu tiên tại Hoa Kỳ (trường thứ hai là Cao đẳng William and Mary, và trường thứ ba là Đại học Yale). Kể từ Chiến tranh giành độc lập của Hoa Kỳ, một số lượng lớn những người tiên phong cách mạng đã đến từ Harvard.

Đại học Harvard được biết đến là viện nghiên cứu của chính phủ Hoa Kỳ. Tám tổng thống Mỹ, 40 người đoạt giải Nobel và 30 người đoạt giải Pulitzer đã được sinh ra tại đây; trường này cũng đào tạo những người tạo nên những kỳ tích kinh doanh như Microsoft, IBM và Facebook.

3. Đại học Yale: Tọa lạc tại New Haven, Connecticut, được thành lập vào năm 1701.

Được thành lập vào năm 1701, Đại học Yale là một trong những trường đại học lâu đời nhất tại Hoa Kỳ và là trường đại học tư thục nghiên cứu toàn diện đẳng cấp thế giới. Là một trong những trường thuộc khối Ivy League, Đại học Yale bao gồm Cao đẳng Yale dành cho sinh viên đại học và 11 trường cao đẳng chuyên nghiệp và viện nghiên cứu khác. Mỗi trường đại học trực thuộc Đại học Yale đều nổi tiếng thế giới và sự đa dạng của sinh viên cũng là một đặc điểm nổi bật của khuôn viên trường Yale. Hơn 5.000 sinh viên đến từ 50 tiểu bang tại Hoa Kỳ và hơn 50 quốc gia và khu vực trên thế giới.

4. Đại học Columbia: Tọa lạc tại thành phố New York, New York, được thành lập vào năm 1754.

Đại học Columbia, gọi tắt là Columbia, là một trong tám trường thuộc khối Ivy League và là trường đại học nghiên cứu tư thục đẳng cấp thế giới tọa lạc tại Manhattan, New York, Hoa Kỳ. Trường được thành lập vào năm 1754 theo Hiến chương của Vua George II của Vương quốc Anh. Ban đầu trường có tên là King's College. Vào năm 1896, trường chính thức đổi tên thành Đại học Columbia (Cao đẳng Columbia từ năm 1784 đến năm 1896) và chuyển đến cơ sở hiện tại ở Morningside Heights. Đây là thành viên sáng lập của Hiệp hội các trường đại học Hoa Kỳ, một trong năm trường đại học lâu đời nhất tại Hoa Kỳ và là một trong những trường đại học đào tạo ra nhiều người đoạt giải Nobel nhất.

5. Đại học Pennsylvania: Tọa lạc tại Philadelphia, Pennsylvania, được thành lập vào năm 1740.

Đại học Pennsylvania (UPenn), tọa lạc tại Philadelphia, Pennsylvania, là một trường đại học nghiên cứu tư thục hàng đầu thế giới, một trong tám trường Ivy League nổi tiếng và là một trong mười bốn trường thành viên sáng lập của Hiệp hội các trường đại học Hoa Kỳ, liên minh học thuật hàng đầu của các trường đại học Bắc Mỹ.

6. Đại học Dartmouth: Tọa lạc tại Hanover, New Hampshire, được thành lập vào năm 1769.

Được thành lập vào năm 1769, Cao đẳng Dartmouth là một trong những trường cao đẳng lâu đời và danh giá nhất tại Hoa Kỳ và là một trong tám trường tư thục nổi tiếng thuộc khối Ivy League. Nằm ở thị trấn nhỏ Hanover, New Hampshire. Theo Mục sư Liza Veloch, mục đích ban đầu của việc thành lập ngôi trường này là đào tạo những người trẻ tuổi từ các bộ lạc người da đỏ địa phương và những người da trắng trẻ tuổi.

7. Đại học Cornell: Tọa lạc tại Ithaca, New York, được thành lập vào năm 1865.

Đại học Cornell được thành lập bởi Ezra Cornell và Andrew Dickson White vào năm 1865. Đây là trường đại học Ivy League trẻ nhất và là một thế lực mới trong số tám trường Ivy League được thành lập sau Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ. Triết lý giáo dục của trường đã ảnh hưởng đến toàn bộ nền giáo dục đại học của Mỹ và quy mô của trường là lớn nhất trong số tất cả các trường đại học Mỹ vào thời điểm đó. Đại học Cornell có tổng cộng 14 trường thành viên, bao gồm 7 trường đại học, bao gồm Trường Nghệ thuật và Khoa học, Trường Nông nghiệp và Khoa học Đời sống, Trường Kỹ thuật, Trường Kiến trúc, Nghệ thuật và Quy hoạch, Trường Sinh thái Con người, Trường Quan hệ Công nghiệp và Lao động và Trường Quản trị Khách sạn. Có hơn 80 chuyên ngành cho sinh viên bậc đại học lựa chọn, trong đó các chuyên ngành phổ biến bao gồm: khoa học sinh học và y sinh, nông nghiệp, quản lý nông nghiệp và khoa học xã hội.

8. Đại học Brown: Tọa lạc tại Providence, Rhode Island, được thành lập vào năm 1764.

Cuộc cạnh tranh để được nhận vào Đại học Brown cực kỳ khốc liệt, với tỷ lệ tuyển sinh bậc đại học chỉ là 9,5%, khiến đây trở thành một trong những trường đại học khó tuyển sinh nhất tại Hoa Kỳ. Trong bối cảnh số lượng sinh viên theo học đại học ngày càng tăng như hiện nay, Đại học Brown vẫn duy trì hệ thống tuyển sinh chặt chẽ và ngưỡng tuyển sinh cực kỳ cao. Tỷ lệ sinh viên trên giảng viên là khoảng 1:8, có thể được coi là một trường đại học nghiên cứu tư thục nhỏ. Trường có 6.182 sinh viên đại học, chỉ có 1.974 sinh viên sau đại học và 736 giáo viên toàn thời gian. Tuy nhiên, trong một khoa nhỏ như vậy, có tới năm người đoạt giải Nobel và hai cựu sinh viên cũng đã giành giải Nobel.

2. Yêu cầu về TOEFL để du học tại Hoa Kỳ

Điểm TOEFL ở trường phổ thông: 90 điểm trở lên

Điểm chuẩn vào trường trung học nội trú ngày càng cao. Trước đây, không khó để nộp đơn vào một trường xếp hạng từ 30 đến 50 với điểm TOEFL từ 85 đến 90, nhưng hiện nay yêu cầu khoảng 100 điểm. Ngoài điểm số, các trường trung học nội trú ngày càng chú ý đến các yêu cầu nền tảng khác của học sinh như chuyên ngành, hoạt động ngoại khóa và phỏng vấn, và yêu cầu tuyển sinh ngày càng cao. Không chỉ có trường trung học nội trú; việc nộp đơn vào các trường học ban ngày tốt cũng ngày càng trở nên khó khăn hơn. Việc chọn ra một ngôi trường tốt trong số hàng chục ngàn trường học ban ngày thực sự rất khó khăn.

Điểm TOEFL cho bằng cử nhân: 100 trở lên

Điểm ngôn ngữ luôn là yêu cầu khó khăn khi nộp đơn vào các trường đại học ở nước ngoài. Tuy nhiên, hầu hết các ứng viên không gặp vấn đề lớn nào về trình độ học vấn, nhưng điểm TOEFL của họ lại không đủ tốt. Theo báo cáo thị trường du học trong nước, trong số 50 trường đại học hàng đầu tại Hoa Kỳ, trường 46% yêu cầu điểm TOEFL từ 100 trở lên.

Điểm TOEFL cho bậc thạc sĩ: 100 điểm trở lên

Trong quá trình nộp đơn sau đại học, yêu cầu về điểm ngôn ngữ cho từng môn học là khác nhau. Lấy trường kinh doanh làm ví dụ, nếu bạn dự định nộp đơn vào 30 trường hàng đầu tại Hoa Kỳ, về cơ bản bạn cần đạt 100 điểm; dựa trên kinh nghiệm tuyển sinh, bạn có thể cần khoảng 105 điểm. Nếu là ngành kỹ thuật, như kỹ thuật điện tử, khoa học máy tính thì 100 điểm là đủ, nhưng cũng có những trường hợp đạt 80, 90 điểm và những sinh viên này thường có thành tích rất tốt ở các mặt khác.

Bài thi TOEFL tiến sĩ có bao nhiêu điểm: 100 điểm trở lên

Trong hồ sơ xin học bổng tiến sĩ toàn phần tại Hoa Kỳ, hầu hết các trường đều công nhận điểm TOEFL từ 90-100 trở lên và điểm GRE từ 320+3.0 trở lên. Tuy nhiên, một số trường học và khoa của Mỹ sẽ xem xét liệu điểm TOEFL nói của ứng viên trợ giảng có đạt 23 hay 24 hay không. Tất nhiên, một số chuyên ngành nghệ thuật tự do và kinh doanh, chẳng hạn như báo chí, truyền thông, ngôn ngữ học, v.v., có yêu cầu về khả năng diễn đạt ngôn ngữ cao hơn đối với sinh viên nộp đơn xin học bổng toàn phần để lấy bằng tiến sĩ tại Hoa Kỳ so với các chuyên ngành khoa học và kỹ thuật.

3. Hướng dẫn mua bảo hiểm y tế cho sinh viên du học tại Hoa Kỳ

1. Chi phí bảo hiểm y tế

Khi lựa chọn dự án, bạn cần xác nhận mức phí cơ bản phải trả và hiểu rõ phương thức thanh toán cũng như tần suất thanh toán, hàng tháng hay hàng năm. Nói chung, phí bảo hiểm càng thấp thì số tiền bồi thường bạn nhận được sau này càng ít. Tuy nhiên, số lượng không phải là điều quan trọng nhất. Bạn cần đảm bảo rằng dự án có thể bảo vệ bạn một cách hiệu quả.

2. Uy tín của công ty

Mặc dù đây là loại bảo hiểm không dài hạn và thường mất hiệu lực sau khi bạn tốt nghiệp và rời khỏi đất nước, nhưng khi lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ, bạn cũng nên đặc biệt chú ý đến trình độ và uy tín của công ty đó, đồng thời chọn những công ty lớn hơn để việc bồi thường sau này được đảm bảo hơn.

3. Số tiền thanh toán

Nếu người được bảo hiểm cần điều trị, số tiền mà công ty bảo hiểm có thể chi trả cũng như số tiền thanh toán và số tiền bồi thường trong các tình huống khác nhau là những điều mà mọi người cần hiểu rõ, liên quan trực tiếp đến số tiền bồi thường mà mọi người có thể nhận được sau này.

4. Khấu trừ

Bất kể dự án nào của bất kỳ công ty bảo hiểm nào, người được bảo hiểm đều phải ứng trước một số chi phí nhất định trước và công ty bảo hiểm sẽ chỉ yêu cầu bồi thường sau khi đạt đến một số tiền nhất định. Có hai loại khấu trừ liên quan, khấu trừ hàng năm và khấu trừ y tế, và nói chung, khấu trừ càng thấp càng tốt.

5. Tỷ lệ đồng thanh toán

Nghĩa là, số tiền bồi thường mà công ty bảo hiểm chi trả thường được tính theo tỷ lệ phần trăm. Các dự án cơ bản trả khoảng 80%, nghĩa là bạn cần phải trả ít nhất 20%. Tất nhiên, số tiền cho mỗi dự án sẽ khác nhau, vì vậy mọi người cần hiểu rõ.

6. Hạn chế

Mọi người phải hiểu rõ những mặt hàng và dịch vụ nào không nằm trong phạm vi bồi thường. Đây cũng là một cạm bẫy lớn trong các dự án bảo hiểm. Đừng đợi đến khi nhận được bồi thường sau khi mua bảo hiểm mới phát hiện ra rằng chúng không nằm trong phạm vi được bồi thường.

7. Thời gian hưởng lợi

Thời hạn bảo hiểm mà bạn mua có thể kéo dài bao lâu cũng là một nội dung quan trọng. Thông thường sẽ có điều khoản gia hạn và bạn có thể được bồi thường ngay cả khi bạn được điều trị mà không đáp ứng đủ các điều kiện. Tuy rằng phiền phức hơn nhưng cũng cần thiết.

Tóm tắt các khuyến nghị về các trường đại học tốt để du học tại Hoa Kỳ

Sau khi hiểu rõ các khuyến nghị về các trường đại học tốt tại Hoa Kỳ, bạn cũng sẽ cần chuẩn bị một công cụ Internet để vượt qua tường lửa và quay trở lại Trung Quốc khi học tập tại Hoa Kỳ.Đối với nhiều người Trung Quốc sang Hoa Kỳ để học tập và làm việc, họ vẫn thích xem một số phim truyền hình và chương trình Trung Quốc tại Trung Quốc và quen với việc sử dụng một số ứng dụng địa phương trong nước để nghe nhạc, xem video, chơi trò chơi, v.v. Tuy nhiên, vì lý do bản quyền, hầu hết các chương trình phổ biến chỉ có thể truy cập được ở các IP đại lục. Trong một bối cảnh lớn như vậy,Trở về Trung Quốc qua InternetNó đã ra đời. QuickFox là VPN để trở về Trung Quốc, là công cụ tăng tốc cho người Hoa ở nước ngoài nghe nhạc ở nước ngoài, giúp du học sinh giải quyết vấn đề VPN khi trở về Trung Quốc xem phim truyền hình Trung Quốc, xóa bỏ hạn chế bản quyền theo khu vực đối với các ứng dụng và trang web trong nước, kết nối với máy chủ ở Trung Quốc đại lục chỉ bằng một cú nhấp chuột để giải quyết vấn đề mạng chậm và đóng băng.

Mạng trả về độc quyền ở nước ngoài → Địa chỉ tải xuống mạng trả về QuickFox:

   Mã QR Dịch vụ khách hàng WeChat của Quickfox Enterprise  

Mã QR dịch vụ khách hàng chính thức của WeChat

               Thành viên Quickfox
   Mã QR Dịch vụ khách hàng WeChat của Quickfox Enterprise  

Mã QR dịch vụ khách hàng chính thức của WeChat